Tag Archives: xung-tan

Xưng Tán Đức Phật Thích Ca

སྟོན་པ་བཅོམ་ལྡན་འདས་དེ་བཞིན་གཤེགས་པ་
TÖN PA CHOM DÄN DÄ DE ZHIN SHEG PA 
To the founder, the endowed transcendent destroyer, the one gone beyond,
Đối trước đức Phật giáo chủ, Thế tôn, Như lai,
དགྲ་བཅོམ་པ་ཡང་དག་པར་རྫོགས་པའི་སངས་རྒྱས།
DRA CHOM PA YANG DAG PAR DZOG PÄI SANG GYÄ
the foe destroyer, the completely perfected, fully awakened being,
Ứng cúng, Chánh biến tri,
རིག་པ་དང་ཞབས་སུ་ལྡན་པ།བདེ་བར་གཤེགས་པ།། འཇིག་རྟེན་མཁྱེན་པ།
RIG PA DANG ZHAB SU DÄN PA DE WAR SHEG PA JIG TEN KHYEN PA
perfect in knowledge and in good conduct, Sugata, knower of the world,
Minh hạnh túc, Thiện thệ, Thế gian giải,
སྐྱེ་བུ་འདུལ་བའི་ཁ་ལོ་བསྒྱུར་བ།། བླ་ན་མེད་པ།།
KYE BU DÜL WÄI KHA LO GYUR WA / lA NA ME PA
supreme guide of human beings to be tamed,
Vô thượng sĩ, Điều ngự trượng phu,
ལྷ་དང་མི་རྣམས་ཀྱི་སྟོན་པ་སངས་རྒྱས་བཅོམ་ལྡན་འདས་
LHA DANG MI NAM KYI TÖN PA SANG GYÄ CHOM DÄN DÄ
teacher of gods and human beings; to you, the completely and fully awakened one, the endowed transcendent destroyer,
Thiên nhân sư; đối trước đức Phật, Thế tôn,
དཔལ་རྒྱལ་བ་ཤཱཀྱ་ཐུབ་པ་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ།། མཆོད་དོ།སྐྱབས་སུ་མཆིའོ།།
PÄL GYÄL WA SHA KYA THUB PA LA CHHAG TSHÄL LO CHHÖ DO KYAB SU CHHI WO (3X)
the glorious conqueror, the subduer from the Shakya clan, I prostrate, make offerings, and go for refuge. (3x)
bậc chiến thắng đến từ dòng họ Thích Ca, đệ tử đảnh lễ, cúng dường, qui thuận. (3x)

གང་ཚེ་རྐང་གཉིས་གཙོ་བོ་ཁྱོད་བལྟམས་ཚེ།།
GANG TSHE KANG NYI TSO WO KHYÖ TAM TSHÄ
When, O supreme amongst humans, you were born on this earth,
Kính lạy Thế tôn / bậc tôn quí nhất / trong cõi con người.
ས་ཆེན་འདི་ལ་གོམ་པ་བདུན་བོར་ནས།།
SA CHHEN DI LA GOM PA DÜN POR NÄ
You paced out seven strides,
Khi vào cõi thế / ngài bước bảy bước
ང་ནི་འཇིག་རྟེན་འདི་ན་མཆོག་ཅེས་གསུངས།།
NGA NI JIG TEN DI NA CHHOG CHE SUNG
Then said, “I am supreme in this world.”
Rồi thốt lên rằng, / “toàn cõi thế gian / có ta hơn hết.”
དེ་ཚེ་མཁས་པ་ཁྱོད་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ།།
DE TSHE KHÄ PA KHYÖ LA CHHAG TSHÄL LO
To you, who were wise then, I prostrate.
Đối trước đức Phật / trí tuệ như vậy / con xin đảnh lễ.

རྣམ་དག་སྐུ་མངའ་མཆོག་ཏུ་གཟུགས་བཟང་པ།།
NAM DAG KU NGA CHHOG TU ZUG ZANG WA
With pure bodies, form supremely pure;
Thân Phật trong sáng, / sắc Phật thanh tịnh;
ཡེ་ཤེས་རྒྱ་མཚོ་གསེར་གྱི་ལྷུན་པོ་འདྲ།།
YE SHE GYA TSHO SER GYI LHÜN PO DRA
Wisdom ocean, like a golden mountain;
Trí Phật như biển / như núi sáng vàng;
གྲགས་པ་འཇིག་རྟེན་གསུམ་ན་ལྷམ་མེ་བ།།
DRAG PA JIG TEN SUM NA LHAM ME WA
Fame that blazes in the three worlds,
Hồng danh rạng khắp / ba cõi luân hồi,
མགོན་པོ་མཆོག་བརྙེས་ཁྱོད་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ།།
GÖN PO CHHOG NYE KHYÖ LA CHHAG TSHÄL LO
Winner of the best – Lord, to you I prostrate.
Là bậc thành tựu / giác ngộ cao nhất—con xin đảnh lễ / trước đấng Thế tôn.

མཚན་མཆོག་ལྡན་པ་དྲི་མེད་ཟླ་བའི་ཞལ།།
TSHÄN CHHOG DÄN PA DRI ME DA WÄI ZHÄL
With the supreme signs, face like spotless moon,
Sắc tướng tuyệt hảo / gương mặt như trăng / vằng vặc trong sáng,
གསེར་མདོག་འདྲ་བ་ཁྱོད་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ།།
SER DOG DRA WA KHYÖ LA CHHAG TSHÄL LO
Color like gold – to you, I prostrate.
Tỏa ánh đạo vàng / con xin đảnh lễ.
རྡུལ་བྲལ་ཁྱོད་འདྲ་སྲིད་པ་གསུམ་མ་མཆིས།།
DÜL DRÄL KHYÖ DRA SI PA SUM MA CHHI
Dust-free like you, the three worlds are not.
Ba cõi không đâu / vô cấu như ngài / bụi trần không bám.
མཉམ་མེད་མཁྱེན་ཅན་ཁྱོད་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ།།
NYAM ME KHYEN CHEN KHYÖ LA CHHAG TSHÄL LO
Incomparably wise one – to you, I prostrate.
Bậc đại trí tuệ / không ai sánh bằng / con xin đảnh lễ.

མགོན་པོ་ཐུགས་རྗེ་ཆེ་ལྡན་པ།།
GÖN PO THUG JE CHHE DÄN PA
The savior having great compassion,
Đấng cứu độ đại bi,
ཐམས་ཅད་མཁྱེན་པའི་སྟོན་པ་པོ།།
THAM CHÄ KHYEN PÄ TÖN PA PO
The founder having all understanding,
Đấng hóa chủ toàn giác
བསོད་ནམས་ཡོན་ཏན་རྒྱ་མཚོའི་ཞིང་།།
SÖ NAM YÖN TÄN GYA TSHÖI ZHING
The field of merit with qualities like a vast ocean –
Ruộng công đức như biển
དེ་བཞིན་གཤེགས་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ།།
DE ZHIN SHEG LA CHHAG TSHÄL LO
To you, the one gone to thusness, I prostrate.
Kính lễ đấng Như lai.

དག་པའི་འདོད་ཆགས་བྲལ་བར་གྱུར།།
DAG PÄ DÖ CHHAG DRÄL WAR GYUR
The purity that frees one from attachment,
Vô cấu lìa tham chấp
དགེ་བས་ངན་སོང་ལས་གྲོལ་ཅིང་།།
GE WÄ NGÄN SONG LÄ DRÖL CHING
The virtue that frees one from the lower realms,
Thiện đức thoát tam đồ
གཅིག་ཏུ་དོན་དམ་མཆོག་གྱུར་པ།།
CHIG TU DÖN DAM CHHOG GYUR PA
The one path, the sublime pure reality –
Nhất đạo, chân cảnh giới
ཞི་གྱུར་ཆོས་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ།།
ZHI GYUR CHHÖ LA CHHAG TSHÄL LO
To the Dharma that pacifies, I prostrate.
Kính lễ Pháp tịnh an.

གྲོལ་ནས་གྲོལ་བའི་ལམ་ཡང་བསྟན།།
DRÖL NÄ DRÖL WÄI LAM YANG TÖN
Those who are liberated and who also show the path to liberation,
Đã thoát, và dẫn đường
བསླབ་པ་དག་ལ་རབ་ཏུ་གནས།།
LAB PA DAG LA RAB TU NÄ
The holy field qualified with realizations,
Giữ giới hạnh uy nghi
ཞིང་གི་དམ་པ་ཡོན་ཏན་ལྡན།།
ZHING GI DAM PA YÖN TÄN DÄN
Who are devoted to the moral precepts –
Ruộng thiện đức chứng ngộ
ཚོགས་མཆོག་དགེ་འདུན་ལ་ཕྱག་འཚལ།།
GE DÜN LA YANG CHHAG TSHÄL LO
To you, the sublime community intending virtue, I prostrate.
Kính lễ khắp Tăng đoàn.

སྡིག་པ་ཅི་ཡང་མི་བྱ་ཞིང་།    ། དགེ་བ་ཕུན་སུམ་ཚོགས་པར་སྤྱད།།
DIG PA CHI YANG MI JA ZHING,  GE WA PHÜN SUM TSHOG PAR GYUR
Do not commit any non-virtuous actions, Perform only perfect virtuous actions,
Lánh mọi điều ác, làm mọi điều lành,
རང་གི་སེམས་ནི་ཡོངས་སུ་འདུལ།   ། འདི་ནི་སངས་རྒྱས་བསྟན་པ་ཡིན།།
RANG GI SEM NI YONG SU TE, DE NYI SANG GYÄ TÄN PA YIN
Subdue your mind thoroughly – This is the teaching of the Buddha
Thanh tịnh hóa tâm – Là lời Phật dạy.

སྐར་མ་རབ་རིབ་མར་མེ་དང་།  །
KAR MA RAB RIB MAR ME DANG,
A star, a visual aberration, a flame of a lamp,
Các pháp hữu vi / tựa như tinh tú,
སྒྱུ་མ་ཟིལ་བ་ཆུ་བུར་དང་།།
GYU MA ZIL PA CHHU BUR DANG
An illusion, a drop of dew, or a bubble,
Ảo ảnh, ngọn đèn / ảo thuật, sương mai,
རྨི་ལམ་ཀློག་དང་སྤྲིན་ལྟ་བུར།  །
MI LAM LOG DANG TRIN TA BUR,
A dream, a flash of lightning, a cloud –
Bóng nước, chiêm bao, / điện chớp, đám mây…
འདུས་བྱས་ཆོས་རྣམས་དེ་ལྟར་ལྟ།།
DÜ JÄ CHHÖ NAM DI TAR TA
See conditioned things as such!
Rất cần phải có / cái nhìn như vậy.

བསོད་ནམས་འདི་ཡིས་ཐམས་ཅད་གཟིགས་པ་ཡི།།
SÖ NAM DI YI THAM CHÄ ZIG PA YI
Through these merits may sentient beings
Nương công đức này / nguyện khắp chúng sinh
གོ་འཕང་ཐོབ་ནས་སྐྱེན་གྱི་དགྲ་བཏུལ་ཏེ།།
GO PHANG THOB NÄ KYÖN GYI DRA TÜL TE
Attain the rank of all seeing, subdue the foe of faults,
Bước vào kiến đạo / chiến thắng nghiệp chướng,
རྒ་དང་ན་དང་འཆི་བའི་རླབས་འཁྲགས་པའི།།
GA DANG NA DANG CHHI WÄI LAB TRUG PÄI
And be delivered from samsara’s ocean,
Vượt mọi cơn lốc / già, bệnh và chết,
སྲིད་པའི་མཚོ་ལས་འགྲོ་བ་སྒྲོལ་བར་ཤོག།
SI PÄI TSHO LÄ DRO WA DRÖL WAR SHOG
Perturbed by the waves of aging, sickness, and death.
Thoát khỏi biển rộng  / sinh tử luân hồi. .//


Xưng Tán Tổ Tông Khách Ba

[Migtsema]

དམིགས་མེད་བརྩེ་བའི་གཏེར་ཆེན་སྤྱན་རས་གཟིགས ། །
MIG ME TSE WÄI TER CHEN CHÄN RÄ ZIG
Avalokiteshvara, great treasure of unconceiving compassion,
Thầy là Quan Thế Âm / kho tàng đại bi tâm
དྲི་མེད་མཁྱེན་པའི་དབང་པོ་འཇམ་དཔལ་དབྱངས ། །
DRI ME KHYEN PÄI WANG PO JAM PÄL YANG
Mañjushrī, lord of stainless knowledge
Thầy là đức Văn Thù / trí tuệ vương vô cấu
བདུད་དཔུང་མ་ལུས་འཇོམས་མཛད་གསང་བའི་བདག །
[DÜ PUNG MA LÜ JOM DZÄ SANG WÄI DAG]
 [Vajrapāni, conqueror of all demon hordes without exception,]
[Thầy là Kim Cang Thủ / dũng lực diệt ma quân]
གངས་ཅན་མཁས་པའི་གཙུག་རྒྱན་ཙོང་ཁ་པ ། །
GANG CHÄN KHÄ PÄI TZUG GYÄN TSONG KHA PA
Tsong Khapa, crown jewel of the sages of the land of snows,
Lama Tông Khách Ba / là ngọc quí trên đỉnh / bậc thánh hiền xứ tuyết
བློ་བཟང་གྲགས་པའི་ཞབས་ལ་གསོལ་བ་འདེབས ། །
LO ZANG DRAG PÄI ZHAB LA SOL WA DEB
Losang Dragpa, at your feet I make requests. [x3]
Đức Losang Drakpa / con đê đầu thỉnh nguyện / dưới chân sen của Thầy [3 lần]

Tán Dương Mười Hai Công Hạnh Phật

༄༅།  མཛད་པ་བཅུ་གཉིས་ལ་བསྟོད།
TÁN DƯƠNG MƯỜI HAI CÔNG HẠNH PHẬT
PRAISE TO THE TWELVE DEEDS

Prerequisites: Everyone can read
Điều kiện hành trì:
Mọi người đều có thể đọc

ཐབས་མཁས་ཐུགས་རྗེས་ཤཱཀྱའི་རིགས་སུ་འཁྲུངས། །
TAP KHE THUK JE SHA KYAY RIK SU TRUNG
Skilled in means, from compassion you took birth as a Sakyas;
Dụng thiện phương tiện / từ bi thọ sinh / vào dòng họ Thích
གཞན་གྱིས་མི་ཐུབ་བདུད་ཀྱི་དཔུང་འཇོམས་པ། །
SHEN GYI MI ThUP DU KYI PUNG JOM PA
You vanquished Mara’s forces while others could not.
phá lực ma vương / là điều người khác / đều không thể làm
གསེར་གྱི་ལྷུན་པོ་ལྟ་བུར་བརྗིད་པའི་སྐུ།  །
SER GYI LHUN PO TA BUR JI PEI KU
Like a golden Mount Meru is your splendid body,
Thân vàng rực rỡ / như núi tu di
ཤཱཀྱའི་རྒྱལ་པོ་ཁྱོད་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
SHA KYEI GYAL PO KHYO LA CHAK TSAL LO
O King of the Shakyas, I prostrate to you.
vua dòng họ Thích, / đệ tử qui y.

གང་གི་དང་པོར་བྱང་ཆུབ་ཐུགས་བསྐྱེད་ནས།  །
GANG GI DANG POR JANG CHUP ThUK KYE NE
It’s you who at first roused the mind of enlightenment,
Trước tiên ngài đã / phát tâm bồ đề, / tiếp theo tích tụ
བསོད་ནམས་ཡེ་ཤེས་ཚོགས་གཉིས་རྫོགས་མཛད་ཅིང་། །
SO NAM YE SHE TSOK NYI DZOK DZE CHING
Then perfected the accumulation of merit
tư lương phước tuệ, / thiện hạnh bao la / trong cõi thế này.
དུས་འདིར་མཛད་པ་རྒྱ་ཆེན་འགྲོ་བ་ཡི།  །
DU DIR DZE PA GYA CHEN DRO WA YI
And wisdom. So vast are your deeds in this age!.
Trước bậc hộ trì / chúng sinh biển khổ
མགོན་གྱུར་ཁྱོད་ལ་བདག་གིས་བསྟོད་པར་བགྱི།
GON GYUR KHYO LA DAK GI TO PAR GYI
I praise you who are the protector of wanderers.
đệ tử thành tâm / tán dương công hạnh

ལྷ་རྣམས་དོན་མཛད་འདུལ་བའི་དུས་མཁྱེན་ནས། །
LHA NAM DON DZE DUL WAY DU KHYEN NE
You benefited gods, then knowing it was time
Hoằng hóa cõi Thiên, / đến khi đủ duyên
ལྷ་ལས་བབས་ནས་གླང་ཆེན་ལྟར་གཤེགས་ཤིང་། །
LHA LE BAP NE LANG CHEN TAR SHEK SHING
To tame humans, you came down from heaven as an elephan.
xuất thế cõi người, / như voi uy dũng
རིགས་ལ་གཟིགས་ནས་ལྷ་མོ་སྒྱུ་འཕྲུལ་མའི།
RIK LA SIK NE LHA MO GYI TRUL MAY
You looked at her caste and then entered the womb
Chọn dòng đế vương / nhập vào thai mẹ / hoàng hậu Ma Ya:
ལྷུམས་སུ་ཞུགས་པར་མཛད་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
LHUM SU SHIK PAR DZE LA CHAK TSAL LO
Of the goddess Mahamaya: I prostrate to this deed.
Trước công hạnh này / con xin đảnh lễ.

ཟླ་བ་བཅུ་རྫོགས་ཤཱཀྱའི་སྲས་པོ་ནི།  །
DA WA CHU DZOK SHA KYAY SE PO NI
When the ten months has finished, you, son of the Shakyas,
Khi tròn mười tháng / đứa con họ Thích
བཀྲ་ཤིས་ལུམྦིའི་ཚལ་དུ་བལྟམས་པི་ཚེ། །
TA SHI LUM BIY TSAL DU TAM PAY TSE
Were born in the auspicious grove of Lumbini.
đản sinh cát tường / vườn Lâm Tì Ni.
ཚངས་དང་བརྒྱ་བྱིན་གྱིས་བཏུད་མཚན་མཆོག་ནི།  །
TSANG DANG GYA JIN GYI TO TSEN CHOK NI
Both Bhahma and Indra praised you with your great marks
Phạm Thiên Đế Thích / tán dương tướng hảo / dòng dõi bồ đề:
བྱང་ཆུབ་རིགས་སུ་ངེས་མཛད་ཕྱག་འཚལ་ལོ།།
JANG CHUP RIK SU NGE DZE CHAK TSAL LO
Of the family of enlightenment: I prostrate to this deed.
trước công hạnh này / con xin đảnh lễ.

གཞོན་ནུ་སྟོབས་ལྡན་མི་ཡི་སེང་གེ་དེས།  །
SHON NU TOP DEN MI YI SENG GE DE
A youth with great strength, a lion among men,
Tuổi trẻ dũng mãnh / tựa như sư tử / ở trong loài người.
ཨཾ་ག་མ་ག་དྷར་ནི་སྒྱུ་རྩལ་བསྟན། །
ANG GA MA GA DHAR NI GYI TSAL TEN
You showed your great prowess at Angamagadha
Thi triển tài nghệ / khuất phục hết thảy 
སྐྱེ་བོ་དྲེགས་པ་ཅན་རྣམས་ཚར་བཅད་ནས། 
KYI WO DREK PA CHEN NAM TSAR CHE NE
You vanquished all people inflated with arrogance.
những kẻ kiêu mạn / tại xứ A ga Ma Kiệt Đà, 
འགྲན་ཟླ་མེད་པར་མཛད་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
DREN DA ME PAR DZE LA CHAK TSAL LO
You are without rival: I prostrate to this deed.
tài nghệ vô song: / trước công hạnh này / con xin đảnh lễ.

འཇིག་རྟེན་ཆོས་དང་མཐུན་པར་བྱ་བ་དང་།  །
JIK TEN CHO DANG TUN PAR JA WA DANG
In order to ack in accord with the ways
Thuận lẽ thế gian
ཁ་ན་མ་ཐོ་སྤང་ཕྱིར་བཙུན་མོ་ཡི། །
KHA NA MA TO PANG CHIR TSUN MO YI
Of the world and avert any censure, you took
không chút úy kỵ, / thâu nạp phi tần,
འཁོར་དང་ལྡན་མཛད་ཐབས་ལ་མཁས་པ་ཡིས།  །
KHOR DANG DEN DZE TAP LA KHE PA YI
A retinue of queens. Thus through means that were skillful,
dụng thiện phương tiện / khéo léo trị nước:
རྒྱལ་སྲིད་སྐྱོང་བར་མཛད་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ།
GYAL SI KYONG WAR DZE LA CHAK TSAL LO
You governed your kingdom: I prostrate to this deed.
trước công hạnh này / con xin đảnh lễ.

འཁོར་བའི་བྱ་བ་སྙིང་པོ་མེད་གཟིགས་ནས།  །
KHOR WAY JA WA NYING PO ME ZIK NE
You saw the affairs of samsara are pointless
Thấy rõ chuyện đời / thật là vô nghĩa 
ཁྱིམ་ནས་བྱུང་སྟེ་མཁའ་ལ་གཤེགས་ནས་ཀྱང་། །
KHYIM NE JUNG TE KHA LA SHEK NE KYANG
And left your household, going off in the sky
ngài rời gia đình / lên tận trời cao 
མཆོད་རྟེན་རྣམ་དག་དྲུང་དུ་ཉིད་ལ་ཉིད།  །
CHO TEN NAM DAK DRUNG DU NYI LA NYI
Near the stupa of Great Purity, you by yourself
gần tháp Đại Tịnh / một mình xuất gia / buông xả luân hồi:
རབ་ཏུ་བྱུང་བར་མཛད་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
RAP TU JUNG WAR DZE LA CHAK TSAL LO
Became fully renounced: I prostrate to this deed.
trước công hạnh này / con xin đảnh lễ.

བརྩོན་པས་བྱང་ཆུབ་བསྒྲུབ་པར་དགོངས་ནས་ནི།  །
TSON PE JANG CHUP DRUP PAR GONG NE NI
With the thought to accomplish enlightenment through effort,
Tìm quả giác ngộ / qua đường tinh tấn,
ནཻ་ར་ཉྫ་ནའི་འགྲམ་དུ་ལོ་དྲུག་ཏུ། །
NE RANG DZA NAY DRAM DU LO DRUK TU
For six years you practiced austerities on the banks
sáu năm khổ hạnh / bên bờ Ni liên,
དཀའ་བ་སྤྱད་མཛད་བརྩོན་འགྲུས་མཐར་ཕྱིན་པས།  །
KA WA CHE DZE TSON DRU TAR CHIN PAY
Of the Nairanjana and, perfecting your diligence,
vẹn toàn tinh tấn / đạt được đại định:
བསམ་གཏན་མཆོག་བརྙེས་མཛད་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ།
SAM TEN CHOK NYE DZE LA CHAK TSAL LO
You gained the supreme dhyana: I prostrate to this deed.
trước công hạnh này / con xin đảnh lễ.

ཐོགས་མ་མེད་ནས་འབད་པ་དོན་ཡོད་ཕྱིར། 
TOK MA ME NE BE PA DON YON CHIR
As your efforts from beginningless time had a purpose,
Kể từ vô thủy / nỗ lực như vậy / là có mục tiêu,
མ་ག་དྷ་ཡི་བྱང་ཆུབ་ཤིང་དྲུང་དུ། །
MA GA DHA GA DHA YI JANG CHUP SHING DRUNG DU
In Magadha under the Three of Enlightenment
ở Ma Kiệt Đà / dưới cội bồ đề / ngài ngồi kiết già
སྐྱིལ་ཀྲུང་མི་གཡོ་མངོན་པར་སངས་རྒྱས་ནས།  །
KYIL TRUNG MI YO NGON PAR SANG GYE NE
Unmoving you sat and manifestly awakened
thị hiện chứng đạo / đắc chánh đẳng giác:
བྱང་ཆུབ་རྫོགས་པར་མཛད་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
JANG CHUP DZOK PAR DZE LA CHAK TSAL LO
To perfect enlightenment: I prostrate to this deed.
trước công hạnh này / con xin đảnh lễ.

ཐུགས་རྗེས་འགྲོ་ལ་མྱུར་དུ་གཟིགས་ནས་ནི།  །
THUK JE DRO LA NYUR DU SIK NE NI
You soon with compassion regarded all wanderers
Rồi vì đại bi / tức khắc nhìn về / khắp cả chúng sinh.
ཝཱ་རཱ་ཎ་སཱི་ལ་སོགས་གནས་མཆོག་ཏུ། །
WA RA NA SI LA SOK NE CHOK TU
And in Varanasi and other great places
Tại các thánh địa / như Ba La Nại
ཆོས་ཀྱི་འཁོར་ལོ་བསྐོར་ནས་གདུལ་བྱ་རྣམས། 
CHO KYI KHOR LO KOR NE DUL JA NAM
You turned the Wheel of Dharma, thus bringing your disciples
chuyển đẩy pháp luân / đưa chúng đệ tử / vào với tam thừa:
ཐེག་པ་གསུམ་ལ་འགོད་མཛད་ཕྱག་འཚལ་ལོ།
TEK PA SUM LA GO DZE CHAK TSAL LO
Into the three vehicles: I prostrate to this deed.
trước công hạnh này / con xin đảnh lễ.

གཞན་གྱི་རྒོལ་བ་ངན་པ་ཚར་གཅད་ཕྱིར།  །
SHEN GYI GOL WA NGHEN PA TSAR CHE CHIR
To vanquish the evil objections of others
Diệt tan tà lực / tại Ba La Nại / hàng phục quần ma
མུ་སྟེགས་སྟོན་པ་དྲུག་དང་ལྷས་བྱིན་སོགས། །
MU TEK TON PA DRUK DANG LHA JIN SOK
In the land of Varanasi, you subdued the demons –
sáu sư ngoại đạo / Đề Bà Đạt Đa,  
འཁོར་མོ་འཇིག་གི་ཡུལ་དུ་བདུད་རྣམས་བཏུལ།  །
KHOR MO JIK GI YUL DU DU NAM TUL
The six tirthika teachers, Devadatta, and others
cùng nhiều vị khác, / đạo sư tối thắng :
ཐུབ་པ་གཡུལ་ལས་རྒྱལ་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
TUP PA YUL LE GYAL LA CHAK TSAL LO
The Sage triumphed in battle: I prostrate to this deed.
trước công hạnh này / con xin đảnh lễ.

སྲིད་པ་གསུམ་ན་དཔེ་མེད་ཡོན་ཏན་གྱིས།  །
SI PA SUM NA PE ME YON TEN GYI
Your qualities unparalleled in the three realms,
Thiện đức của ngài / ba cõi không đâu / có thể sánh bằng,
མཉན་དུ་ཡོད་པར་ཆོ་འཕྲུལ་ཆེན་པོ་བསྟན། །
NYEN DU YO PAR CHO TRUL CHEN PO TEN
In Shravasti, you displayed wondrous miracles
tại thành Xá Vệ / thị hiện thần thông
ལྷ་མི་འགྲོ་བ་ཀུན་གྱིས་རབ་མཆོད་པ།  །
LHA MI DRO WA KUN GYI RAP CHO PA
All devas and humans make you great offerings
chư Thiên, nhân loại / qui thuận cúng dường;
བསྟན་པ་རྒྱས་པར་མཛད་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ།
TEN PA GYE PAR DZE LA CHAK TSAL LO
You spread the teachings: I prostrate to this deed.
xiển dương chánh pháp: / trước công hạnh này / con xin đảnh lễ.

ལེ་ལོ་ཅན་རྣམས་མྱུར་དུ་བསྐུལ་བྱའི་ཕྱིར།  །
LE LO CHEN NAM NYUR DU KUL JAY CHIR
In order to encourage all those who are lazy
Để giúp kẻ lười / phát tâm dũng mãnh / siêng tu Phật Pháp,
རྩྭ་མཆོག་གྲོང་གི་ས་གཞི་གཙང་མ་རུ། །
TSA CHOK DRONG GI SA SHI TSANG MA RU
To the Dharma, on Kushinagar’s good, clean ground
Phật ở nơi thành / Ku-shi-na-gar / trên đất thanh tịnh 
འཆི་མེད་རྡོ་རྗེ་ལྟ་བུའི་སྐུ་གཤེགས་ནས།  །
CHI ME DOR JE TA BUY KU SHEK NE
You departed the deathless, vajralike body
xả bỏ xác thân / kim cang bất tử, / nhập bát niết bàn:
མྱ་ངན་འདའ་བར་མཛད་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
NYA NGE DA WAR DZE LA CHAK TSAL LO
And passed to nirvana: I prostrate to this deed
trước công hạnh này / con xin đảnh lễ.

ཡང་དག་ཉིད་དུ་འཇིག་པ་མེད་ཕྱིར་དང་།  །
YANG DAK NYI DU JIK PA ME CHIR DANG
Because in reality there is no destruction
Vì thật không hề / có sự hủy hoại,
མ་འོངས་སེམས་ཅན་བསོད་ནམས་འཐོབ་བྱའི་ཕྱིར། །
MA ONG SEM CHEN SO NAM TOP JAY CHIR
And so that the beings of the future gain merit
để cho chúng sinh / các thời tương lai / tích tụ công đức
དེ་ཉིད་དུ་ནི་རིང་བསྲེལ་མང་སྤྲུལ་ནས།  །
DE NYI DU NI RING SEL MANG TRUL NE
In that very place you left many relics – 
ngay tại chốn này / ngài lưu xá lợi – / tám phần linh cốt:
སྐུ་གདུང་ཆ་བརྒྱད་མཛད་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ།
KU DUNG CHA GYE DZE LA CHAK TSAL LO.
The eight parts of your remains: I prostrate to this deed.
trước công hạnh này / con xin đảnh lễ.

བདེ་བར་གཤེགས་པ་ཁྱེད་སྐུ་ཅི་འདྲ་བ།  །
DE BAR SHEK PA KHYE KU CHI DRA DANG
Sakyamuni, may we attain a body like yours,
Đức Phật Thích Ca / hiện sắc thân nào
འཁོར་དང་སྐུ་ཚེའི་ཚད་དངཞིང་ཁམས་དང་། །
KHOR DANG KU TSE’I TSE DANG SHING KHAM DANG
a retinue like yours, long life like yours,
cùng thánh chúng nào / thọ mạng ra sao
ཁྱེད་ཀྱི་མཚན་མཆོག་བཟང་པོ་ཅི་འདྲ་བ།  །
KHYE KYI TSEN CHOG ZANG PO CHI DRA WA
a realm like yours, and excellent supreme
trú tịnh độ nào / danh hiệu ra sao
དེ་འདྲ་ཁོ་ནར་བདག་སོགས་གྱུར་བར་ཤོག །
DE DRA KHO NAR DAK SOK GYUR WAR SHOK
characteristics just like yours.
nguyện cho chúng con / được y như vậy.

Buddha mantra – Minh chú PHẬT THÍCH CA

TE YA THA: OM MU NI MU NI MA HA MU NI YE SO HA
Tê ya tha, Ôm mu ni mu ni ma ha mu ni yê sô ha

DEDICATION – HỒI HƯỚNG

ཁྱོད་ལ་བསྟོད་ཅིག་གསོལ་བ་བཏབ་པའི་མཐུས།  །
KHYO LA TO CHIK SOL WA TAB PAI TU
I pray that by virtue of having praised and supplicated you,
Nguyện nhờ công đức / tán dương, thỉnh Phật,
བདག་སོགས་གང་དུ་གནས་པའི་ས་ཕྱོགས་སུ། །
DAK SOK GANG DU NAY PAI SA CHOG SU
you will pacify all sickness, dons, poverty, strife and warfaire
con cùng chúng sinh / ở khắp mọi miền / đều thoát tật, dịch
ནད་གདོན་དབུལ་ཕོངས་འཐབ་རྩོད་ཞི་བ་དང་།  །
NAY DON UL PONG TAB TSO SHI WA DANG
in whatever regions we may abide,
xung đột, chiến tranh / nguyện cho Phật pháp
ཆོས་དང་བཀྲ་ཤིས་འཕེལ་བར་མཛད་དུ་གསོལ།
CHO DANG TRA SHI PEL WAR DZE DU SOL.
and cause Dharma and auspiciousness to florish.
cùng mọi điềm lành / tràn khắp mọi nơi.

Hồng Như Thubten Munsel chuyển Việt ngữ
2016

Mọi sai sót là của người dịch
Moi công đức xin hồi hướng vô thượng bồ đề.

Lama Tsongkhapa: XƯNG TÁN DUYÊN KHỞI

Tựa Đề Tạng Ngữ (Tibetan Title): རྟེན་འབྲེལ་བསྟོད་པ་བཞུགས་སོ། ། 
-Tác giả (author): Lama Tsongkhapa
-Việt ngữ: Hồng Như, bản thảo 12 tháng 5 năm 2019

Việt (Vietnamese) | Tạng (Tibetan) | Tạng-Việt-Anh (Tibetan-Vietnamese-English)

Xưng Tán Duyên Khởi

Lama Tông Khách Ba

Nam mô Guru Manjughoshaya (Kính lạy đức Văn Thù Diệu Âm)

1. Người nào thuyết pháp / từ sự chứng biết,
trí ấy, giáo ấy / không một ai hơn.
Con xin kính lễ / đức Phật tối thắng,
Bậc chứng rồi giảng / giáo pháp duyên sinh.

2. Cõi thế gian này / có bao suy thoái,
hết thảy đều từ / gốc rễ vô minh.
Đức Phật dạy rằng / bất kể là ai,
chứng được duyên sinh / là dẹp được cả.

3. Nên người có trí
đâu thể không hiểu
rằng pháp duyên sinh
chính là cốt tủy / giáo pháp Phật dạy.

4. Vậy xưng tán Phật
đâu có lối nào
mầu nhiệm hơn là
xưng tán bậc thuyết / giáo pháp duyên sinh.

5. “Việc gì đã tùy / nhân duyên sinh ra
thì việc ấy vốn / không có tự tánh.”
Có lời dạy nào / tuyệt diệu hơn là
lời dạy này đây.

6. Vì bám vào đó / mà kẻ ấu trĩ
ràng buộc biên kiến / càng thêm kiên cố;
cũng chính nơi đó / lại là cửa ngỏ
cho người có trí / xẻ lưới niệm khởi.

7. Pháp này nơi khác / chưa từng nghe qua
nên gọi Phật là / đạo sư duy nhất.
Nếu gọi ngoại đạo / [là bậc đạo sư] /
thì khác gì gọi / cáo là sư tử,
chỉ giống như lời / tâng bốc mà thôi.

8. Tuyệt thay đạo sư! Tuyệt thay chỗ nương!
Tuyệt thay luận sư! Tuyệt thay cứu độ!
Đối trước bậc Thầy / khéo thuyết duyên khởi,
con xin đảnh lễ.

9. Để giúp chữa bệnh / nên đấng Lợi Sinh
dạy cho hữu tình
lý luận vô song
xác định tánh không, / trái tim chánh pháp.

10. Lối duyên khởi này
nếu thấy mâu thuẫn / không thể xác minh
thì pháp của Phật
làm sao có thể / thông đạt cho được?

11. Với Phật, bao giờ
chứng được tánh không / qua nghĩa duyên khởi
sẽ thấy tuy rằng / không có tự tánh
vẫn tạo tác dụng, / không hề mâu thuẫn.

12. Phật dạy nếu như / thấy điều ngược lại,
ở trong tánh không / không có tác dụng
có tác dụng lại / không có tánh không,
sẽ phải rơi vào / vực sâu hung hiểm.

13. Vì lý do này / giáo pháp Phật dạy
hết mực đề cao / chứng ngộ duyên khởi;
không phải hoàn toàn / là không hiện hữu,
mà cũng không phải / là có tự tánh.

14. Sự tự-có như / hoa đốm giữa trời,
vì vậy không gì / là không tùy thuộc.
Nếu sự vật nhờ / chính mình mà có
thì không thể nào / tùy thuộc nhân duyên.

15. Nên Phật dạy rằng “vì không có gì
không từ duyên khởi
nên trừ phi là / không có tự tánh
bằng không chẳng có / pháp nào tồn tại.”

16. Phật dạy: “Tự tánh / không hề biến chuyển,
nên nếu các pháp / có chút tự tánh
thì quả niết bàn / không thể nào có,
niệm khởi cũng không / cách nào tịch diệt.”

17. Vì vậy nhiều lần / trước hàng trí giả
đức Phật nói bằng / tiếng sư tử hống,
rằng “sự vật vốn / tách lìa tự tánh”
Lời này đố ai / đủ sức phản biện.

18. Tự tánh mảy may / cũng không hề có,
mọi sự đều là / “tùy vào cái này
mà cái kia sinh.” / Có cần phải nói
rằng hai điều này / không hề mâu thuẫn?

19. “Vì hiện khởi nên
không vướng biên kiến.”
Chính vì đức Phật / khéo thuyết như vậy
nên gọi Ngài là / luận sư vô song.

20. “Hết thảy mọi sự / chân tánh vốn không”;
“từ điều này mà / quả kia sinh ra”:
hai khẳng định này hỗ trợ lẫn nhau
không hề mâu thuẫn.

21. Nhiệm mầu nào hơn?
kỳ diệu nào hơn?
Tán dương như vậy / mới là tán dương,
bằng không chẳng xứng.

22. Những ai vì bởi / mê muội khống chế
bất thuận với Phật / thì trước âm thanh
của không-tự-tánh / chẳng thể nào kham,
việc này không lạ.

23. Nhưng nếu tin nhận / kho tàng trân quí
của lời Phật dạy / về thuyết duyên khởi,
mà không kham nổi / tiếng gầm tánh không
mới thật lạ kỳ.

24. Lý duyên khởi là / cánh cửa vô thượng,
lối ngỏ dẫn vào / sự không-tự-tánh.
Nếu kẻ phàm phu / dựa danh duyên khởi
mà chấp tự tánh / thì phàm phu ấy

25. lạc mất lối ngỏ
mà chư thánh giả / đã từng khéo qua.
Đâu là phương tiện / đưa họ về lại
với con đường lành / khiến cho Phật vui?

26. “Tự tánh, không giả, / và không tùy thuộc”
cùng với “duyên sinh, / tùy thuộc, giả hợp”,
Làm sao có thể / qui về một chỗ
mà không mâu thuẫn?

27. Vì thế điều gì / từ duyên sinh ra,
mặc dù bản lai / vốn lìa tự tánh,
nhưng mà tướng hiện / lại giống như có,
nên Phật nói rằng / mọi sự hư huyễn.

28. Vì lý do này / nên con hiểu được
dù ai chống đối / với lời Phật dạy
vẫn không làm sao / xét đúng luận lý
mà tìm ra được / chút sơ hở nào.

29. Tại sao như vậy? / Vì lời giảng này
khiến cho sự vật—dù là thấy được /
hay không thể thấy— khả năng khẳng định /
hay là phủ định đều lìa rất xa.

30. Chính nhờ con đường / duyên khởi này đây,
thấy được lời Phật / thật không đâu sánh.
Vì lẽ này mà / khởi niềm xác quyết
Pháp nào của Phật / cũng đều đúng cả.

31. Phật chứng như nghĩa / rồi khéo nói ra,
những ai dụng công / theo gót chân Ngài,
bao nhiêu suy thoái / hết thảy đều xa,
bao gốc lỗi lầm / đều hồi đầu cả.

32. Còn người quay lưng / với lời Phật dạy
thì dù lao lực / trong thời gian dài
lỗi vẫn tăng thêm—như thể gọi mời—
là vì nương vào / tri kiến chấp ngã.

33. Tuyệt vời lắm thay! / Khi người có trí
hiểu sự khác biệt / giữa hai điều này
khi ấy đáy lòng / không thể nào không
sâu xa kính Phật.

34. Hãy khoan nói đến / vô lượng giáo pháp,
chỉ cần ý nghĩa / một nhánh nhỏ thôi,
dù chỉ đại khái / có được lòng tin,
cũng vẫn đạt được / niềm vui thù thắng.

35. Than ôi! con vì / tâm trí mê muội,
khối thiện đức ấy / qui y đã lâu,
thế nhưng cho dù / chỉ một mẩu nhỏ
cũng chưa hề có.

36. Tuy vậy, trước khi / sinh mạng một dòng
chảy cạn hết vào / miệng của Thần chết,
tín tâm nơi Phật / con được chút ít,
thiết nghĩ đó cũng / là điều đại hạnh.

37. Bậc thuyết duyên khởi / trong khắp giảng sư;
Trí chứng duyên khởi / trong khắp các trí;
Chỉ có Phật như / đế vương tôn thắng / trong cõi thế gian
mới khéo biết được, / người khác chẳng thể.

38. Bất kể là Phật / dạy cho pháp gì,
đều phát xuất từ / giáo lý duyên sinh
và đều hướng đến / mục tiêu niết bàn
Phật không hạnh nào / không khiến tịnh an.

39. Ôi! Giáo pháp Phật
rơi vào tai ai
đều khiến bình an,
hỏi ai lại chẳng / thiết tha giữ gìn.

40. Pháp này tận diệt / hết thảy đối địch;
làm tan biến hết / mâu thuẫn trước sau;
giúp cho toàn thành / cả hai lợi ích;
nhờ diệu pháp này / hoan hỉ càng tăng.

41. Chính vì vậy mà
Phật vô số kiếp / cho rồi lại cho:
khi thì cho thân / lúc lại cho mạng,
cho cả thân nhân, / thọ dụng tài sản.

42. Thấy được thiện đức / của giáo pháp này,/
con thật như là / con cá mắc câu,
từ nơi tim Phật / bị cuốn phăng vào.
Chẳng thể chính tai / nghe lời Phật dạy / thật là bất hạnh.

43. Nỗi thương tâm này / ray rức mãnh liệt,
níu mãi không buông / tâm trí của con.
Cũng tựa như là / trái tim người mẹ
giữ mãi không rời / đứa con thân yêu.

44. Mỗi khi con nhớ / đến lời Phật dạy,
là ý nghĩ này / lại hiện trong con:
“Bổn sư đứng giữa / vùng hào quang sáng,
tướng hảo chánh phụ / rực rỡ rạng ngời,

45. đã dùng Phạm Âm / mà thuyết như vậy.”
Ảnh Phật khi ấy / hiện ra trong con,
xoa dịu trái tim / rát bỏng mòn mỏi,
như trăng thanh mát / dịu cõi nóng khô.

46. Đối với giáo pháp / kỳ diệu này đây
phàm phu kém trí
thấy rối mịt mờ
như là cỏ bện.

47. Nhìn thấy cảnh này / con đã lắm lần
theo bậc trí giả
cố gắng nỗ lực
tìm rồi lại tìm / ý thật của Phật.

48. Khi ấy con học
rất nhiều kinh luận / tông môn trong ngoài,
tâm triền miên khổ
vì lưới hoài nghi.

49-51. Cỗ xe vô thượng / mà Phật để lại,
hai đầu có-không / đều lìa bỏ hết,
được đức Long-thọ—người Phật thọ ký—
giảng đúng như thật.
Vườn hoa kun-da / của luận Long thọ
ngời ánh nguyệt quang / của luận Nguyệt Xứng
trắng sáng rạng soi / tỏ tường khắp cả,
trí tuệ vô cấu / một khối tròn đầy,
du hành vô ngại / giữa trời giáo thuyết,
xóa tan tăm tối / trái tim chấp thủ,
ngàn sao tà thuyết / đều phải lu mờ.
Nhờ ơn đạo sư / thấy được điều này,
tâm con khi ấy / mới thật bình yên.

52. Trong mọi thiện hạnh / mà Phật đã làm, /
thuyết pháp là nhất. Pháp thuyết cũng vậy, /
là pháp này đây.  Vì vậy kẻ trí /
nên từ chỗ này mà nhớ đến Phật.

53. Theo gót đấng bổn sư / tôi xuất gia thanh tịnh
tu học lời Phật dạy / không để cho kém cỏi
Tỷ kheo này cố gắng / tu tập hạnh du già
để tỏ lòng tôn kính / với bậc Đại Chân Thật.

54. Gặp được giáo pháp này / của bậc Thầy vô thượng
hết thảy đều nhờ vào / lòng từ của Ân sư
Vậy công đức nơi đây / tôi nguyện xin hồi hướng
cho chúng sinh luôn được / bậc chân sư giữ gìn.

55. Pháp của đấng Lợi Sinh / nguyện cùng tận sinh tử
không bao giờ khuynh động / bởi ngọn gió tà niệm;
nguyện luôn đầy ắp người / chứng cảnh giới lời Phật
nhờ đó tâm xác quyết / tin tưởng đấng đạo sư.

56. Nguyện trì pháp Mâu ni,
sáng soi lý duyên khởi,
mọi đời kiếp về sau / xả bỏ cả thân mạng
không bao giờ xao lãng / dù chỉ thoáng chốc thôi.
 
57. “Bậc dẫn đường tối thượng / bỏ công khó vô lượng
mới đạt được pháp này
nay dùng cách nào đây / để hoằng dương chánh pháp?”/)
nguyện tôi ngày lẫn đêm / luôn quán xét điều này.

58. Khi nỗ lực như vậy / với đại nguyện trong sáng
Nguyện Phạm Thiên, Đế Thích, / cùng chư vị hộ thế
và hộ pháp như là / đức Mahakala
luôn nâng đỡ cho tôi / không bao giờ lơi nghỉ

Bài pháp tên “Tinh Túy Trí Khéo Thuyết” này do bậc Tỷ kheo Đa văn Losang Dragpa trước tác.
Hồng Như Thupten Munsel chuyển Việt ngữ từ Tạng ngữ (Kopan Monastery Prayer Book), tham khảo với các bản dịch Anh ngữ của Thupten Jinpa Kilty Galvin,  12 tháng 5 năm 2019

Việt (Vietnamese) | Tạng (Tibetan) | Tạng-Việt-Anh (Tibetan-Vietnamese-English

Geshe Dawa: XƯNG TÁN 21 ĐỨC TARAS – Chánh Văn & Giảng

Chánh Văn và Giảng về 21 đức Tara theo dòng truyền thừa của đức A-ti-sa – [Commentaries on the 21 Taras’ Praises according the Atisa’s Lineage]

Reference for English Readers:

XƯNG TÁN 21 ĐỨC TARAS – chánh văn

ཨོཾ་རྗེ་བཙུན་མ་འཕགས་མ་སྒྲོལ་མ་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ།
21 Praises to Tara
– Hồng Như chuyển ngữ – bản dịch 2015 tra theo tiếng Tạng

Điều kiện hành trì: ai cũng có thể đọc và hành trì, không cần thọ pháp.
Prerequisites: everyone can read and practice.

Continue reading

Xưng Tán Đức Quan Thế Âm

– PO PRAYER – Praise to Chenrezig –
Ngôn ngữ (languages)
: Việt, Tạng văn (Tib.), Tạng âm (Tib. pronunciation), Anh ngữ English)
Việt ngữ: Hồng Như – bản dịch hiệu đính 2013
Nghe tụng MP3: << Xem Trang Thâu Âm (link to the audio page) >>
Continue reading

Xưng Tán Đức Văn Thù

Gang-Lo-Ma – Praises for the Glorious Wisdom Qualities of the Excellent One –
༄༅། དཔལ་ཡེ་ཤེས་ཡོན་དན་བཟང་པོ་ཞེས་བྱ་བའི་བསྟོད་པ་། –
Ngôn ngữ (languages): Việt, Tạng (Tib.), Âm (Tib. pronunciation), Anh (English) –
Việt ngữ: hồng như – bản dịch 2006 – hiệu đính nhẹ 2024.

manjushri
Continue reading

image_pdfimage_print